TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của chúng tôi. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ mới: Một là Drop a bombshell nghĩa là loan báo một điều gì khiến dư luận xôn xao bàn tán, hai là Get the drop on nghĩa là dành lợi thế đối với đối thủ của mình, và ba la ø Wait for the other shoe to drop nghĩa là chờ cho một vấn đề nào được giải quyết cho xong. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 3 thành ngữ mới có từ Drop, D-R-O-P , có nghĩa là đánh rơi hay là ném xuống, rớt xuống đất. Anh bạn Don Benson của chúng ta xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (DON): The first idiom is“Drop a bombshell”, “Drop a bomb shell”.
TEXT: (TRANG): Drop a bombshell nghĩa đen là ném một quả bom, và quý vị cũng có thể đoán được nghĩa bóng của nó là đưa ra một điều gì làm dư luận phải xôn xao, kinh ngạc. Thành ngữ này xuất hiện trong cuộc thế chiến thứ nhất, khi lần đầu tiên người ta trông thấy máy bay ném bom xuống đất, mà không biết đó là gì cho đến khi bom nổ. Chắc quý vị cũng còn nhớ ø năm 1968 là năm bầu cử tổng thống tại Hoa kỳ. Tổng thống Mỹ lúc đó là ông Lyndon Johnson. Ai cũng tưởng là ông Johnson sẽ ra tranh cử một lần nữa. Ta hãy nghe điều gì đã xảy ra .
VOICE (DON): That was a time when Americans were sharply divided on the Vietnam War. Then the President dropped a bombshell on voters: he announced in very clear words he’d made up his mind he would not be a candidate in the fall.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Đó là lúc mà người Mỹ chia rẽ nhau rất gắt gao về vấn đề chiến tranh Việtnam. Rồi tổng thống đưa ra một câu khiến cử tri hết sức xôn xao. Ông loan báo với lời lẽ rất rõ ràng là ông đã quyết định sẽ không ra tranh cử vào mùa thu. Có vài từ mới đáng chú ý là: Divided đánh vần là D-I-V-I-D-E-D nghĩa là chia rẽ, và To make up one’s mind nghĩa là quyết định hay là nhất định làm điều gì. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE (DON): That was a time when Americans were sharply divided on the Vietnam War. Then the President dropped a bombshell on voters: he announced in very clear words he’d made up his mind he would not be a candidate in the fall.
TEXT: (TRANG): Sau đó phó tổng thống Hubert Humphrey đã đứng đầu liên danh đảng Dân chủ để ra tranh cử tổng thống và đã thua ứng cử viên cộng hòa Richard Nixon. Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai của chúng tôi.
VOICE: ( DON): The second idiom is “Get the drop on”, “Get the drop on”.
TEXT: (TRANG): Trong thành ngữ này, Drop là một danh từ , và Get the drop on someone có nghĩa là dành được lợi thế so với đối thủ của mình. Thành ngữ này xuất hiện vào thời các chàng cao bồi đi chinh phục miền Tây nước Mỹ, và trong một cuộc đấu súng, người nào rút súng ra trước thì người đó được coi là “get the drop on his opponent”, tức là có lợi thế hơn đối thủ, bởi vì người đó có thể bắn trước. Ngày nay thành ngữ này được dùng trong lãnh vực chính trị hay thương mại, như quý vị nghe một ông giám đốc công ty nói sau đây:
VOICE: (DON): Our new software will get the drop on our competitors. It performs accounting work a whole lot faster than other stuff on the market, and we’ve put a price on it as low as the slower software the other companies are selling.
TEXT: (TRANG): Ông giám đốc này nói: Loại nhu liệu vi tính mới của chúng ta sẽ chiếm được lợi thế so với các công ty đối thủ của chúng ta. Nhu liệu này làm công việc kế toán nhanh hơn rất nhiều so với các nhu liệu khác trên thị trường, và chúng ta đã đặt giá rẻ ngang với những nhu liệu kém hơn mà các công ty khác đang bán.
Có vài từ mới mà ta cần biết là: Software, S-O-F-T-W-A-R-E nghĩa là nhu liệu hay phần mềm, và Competitor, C-O-M-P-E-T-I-T-O-R có nghĩa là đối thủ. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): Our new software will get the drop on our competitors. It performs accounting work a whole lot faster than other stuff on the market, and we’ve put a price on it as low as the slower software the other companies are selling.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây anh bạn chúng ta sẽ đọc thành ngữ thứ ba.
VOICE: (DON): The third idiom is “Wait for the other shoe to drop”, “ Wait for the other shoe to drop”.
TEXT: (TRANG): “Wait for the other shoe to drop”, nghĩa đen là chờ cho chiếc giày kia rơi xuống đất, và nghĩa bóng là chờ cho một vấn đề nào đó được giải quyết cho xong. Tại sao lại có thành ngữ này? Quý vị cứ tưởng tượng là quý vị đang ở trong một quán trọ và sắp đi ngủ thì nghe một người ở phòng bên cạnh tháo chiếc giày đầu tiên ra vứt xuống sàn. Sau đó quý vị không nghe thấy gì nữa hết nên có ý chờ xem chừng nào thì chiếc giày thứ nhì rơi xuống sàn để có thể yên tâm ngủ mà không bị tiếng động quấy rầy. Ngày nay thành ngữ này không có liên quan gì đến đôi giày cả. Xin mời quý vị nghe.
VOICE: (DON): There is a board meeting next Friday to vote on whether to give us a raise. So we are all hopeful but nervous at the same time. But there’s nothing we can do except wait for the other shoe to drop late Friday afternoon.
TEXT : ( TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Sẽ có một cuộc họp của ban giám đốc vào thứ sáu tới để bỏ phiếu xem liệu công ty có sẽ tăng lương cho chúng tôi hay không. Vì thế mọi người chúng tôi đều hy vọng nhưng đồng thời cũng lo lắng. Nhưng chúng tôi không thể làm gì khác ngoài việc chờ để biết kết quả vào chiều tối thứ sáu.
Có vài từ mới đáng chú ý là: Raise, R-A-I-S-E nghĩa là tăng lương ,và Nervous, N-E-R-V-O-U-S có nghĩa là băn khoăn , lo lắng. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (DON): There is a board meeting next Friday to vote on whether to give us a raise. So we are all hopeful but nervous at the same time. But there’s nothing we can do except wait for the other shoe to drop late Friday afternoon.
Đọc nhiều nhất
1