TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có động từ TO TURN, nghĩa là xoay, hay quay về, hướng về. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
PAULINE: The first idiom is TURN A BLIND EYE, TURN A BLIND EYE.
TRANG: TURN A BLIND EYE có một từ mới là BLIND, nghĩa là mù. Vì thế, TURN A BLIND EYE có nghĩa là cố tình lờ đi, hay giả vờ không biết. Thành ngữ này xuất xứ vào năm 1801, khi một sĩ quan trong hải quân Anh là Lord Nelson muốn tấn công một chiếc tàu địch, nhưng lại được lịnh của cấp chỉ huy là phải rút lui. Lord Nelson, người bị chột mắt, đã đặt lịnh này vào mắt mù của ông để giả vờ không nhìn thấy lịnh này, rồi ra tay tấn công và cuối cùng đã thắng trận.
Một bà mẹ nói về các con bà khi chúng đi thăm bà ngoại như sau:
PAULINE: When my kids are at home, I make sure they eat healthy, nutritious food. But when they visit my mom, she gives them lots of sweets. I really shoud stop her, but I know she only wants to spoil them a bit. That’s why I TURN A BLIND EYE, and ignore all the cookies and candy she offers them.
TRANG: Khi các con tôi ở nhà, tôi đoan chắc là chúng phải ăn thức ăn bổ dưỡng. Nhưng khi chúng đi thăm mẹ tôi thì bà cho chúng rất nhiều đồ ngọt. Thật sự tôi nên ngăn bà, nhưng tôi biết bà chỉ muốn nuông chiều chúng một chút. Vì thế, tôi giả vờ không trông thấy những bánh kẹo mà bà cho chúng.
KID là trẻ con, NUTRITIOUS là bổ dưỡng, SWEETS là đồ ngọt, COOKIE là bánh bích quy, và CANDY là kẹo. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: When my kids are at home, I make sure they eat healthy, nutritious food. But when they visit my mom, she gives them lots of sweets. I really shoud stop her, but I know she only wants to spoil them a bit. That’s why I TURN A BLIND EYE, and ignore all the cookies and candy she offers them.
TRANG: Một ông thị trưởng bị bắt vì phạm luật. Ta hãy xem cảnh sát xử lý vấn đề này như thế nào.
PAULINE: Records show that the mayor had been caught speeding on several occasions, but never received a ticket. It seems police TURNED A BLIND EYE. But they couldn’t overlook his illegal behavior after he ran through a red light and struck a pedestrian!
TRANG: Hồ sơ trước đây cho thấy là ông thị trưởng đã bị bắt vì chạy xe quá tốc độ nhiều lần, nhưng chưa bao giờ bị lãnh giấy phạt. Dường như cảnh sát đã cố tình lờ những vụ này đi. Nhưng họ đã không thể bỏ qua hành động bất hợp pháp của ông khi ông ta vượt đèn đỏ và đụng phải một người đi đường!
RECORDS là hồ sơ, bản ghi chép lý lịch, TO SPEED là chạy quá tốc độ, ILLEGAL là bất hợp pháp, và PEDESTRIAN là người đi bộ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: Records show that the mayor had been caught speeding on several occasions, but never received a ticket. It seems police TURNED A BLIND EYE. But they couldn’t overlook his illegal behavior after he ran through a red light and struck a pedestrian!
TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
PAULINE: The second idiom is TURN THE TABLES, TURN THE TABLES.
TRANG: TURN THE TABLES có nghĩa là dành lại ưu thế so với người khác, làm đảo lộn tình thế đối với người khác. Thành ngữ này xuất xứ từ khoảng năm 1600, khi người ta đánh cờ backgammon và thường xoay ngược bàn cờ để cho người chơi phải chơi từ một vị trí mới.
Một người hâm mộ đội bóng đá của cô đã kể lại trận đấu vừa rồi như sau:
PAULINE: After scoring well behind our opponents, our soccer team came back the second half with renewed spirit. They managed to get one goal and then another, and finally two more. They reversed their loss and took control of the game. What a thrill to watch them TURN THE TABLES.
TRANG: Sau khi kém đối thủ khá nhiều, đội bóng đá của chúng tôi đã trở lại vòng đấu thứ nhì với một tinh thần hăng hái mới. Đội chúng tôi đã xoay sở để ghi một bàn thắng, rồi hai bàn và cuối cùng thêm hai bàn nữa. Đội chúng tôi đã đảo ngược lại tình thế và thống lĩnh trận đấu này. Thật là thích thú khi xem đội này dành lại ưu thế.
OPPONENT là đối thủ, TO RENEW là hồi phục, TO REVERSE là đảo ngược, THRILL là sự hào hứng, thích thú. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
PAULINE: After scoring well behind our opponents, our soccer team came back the second half with renewed spirit. They managed to get one goal and then another, and finally two more. They reversed their loss and took control of the game. What a thrill to watch them TURN THE TABLES.
TRANG: Một ngôi sao nổi tiếng đã than phiền về việc bị giới hâm mộ quấy nhiễu cô như sau:
PAULINE: As a celebrity, I have so little privacy. Fans follow me everywhere. They’re constantly taking my picture, staring at me or begging me for my autograph. Just once, I’d like to TURN THE TABLES. If I treated them like they treat me, then they might understand what it feels like to be hunted like an animal!
TRANG: Vì là một người nổi tiếng nên tôi ít có đời sống riêng tư. Giới hâm mộ theo dõi tôi khắp nơi. Họ luôn luôn chụp ảnh tôi, nhìn tôi chằm chằm, hay xin tôi ký lưu niệm. Tôi chỉ muốn có một lần đảo ngược tình thế này. Nếu tôi đối xử với họ như họ đối xử với tôi, có lẽ họ sẽ hiểu được thế nào là cảm giác bị săn đuổi như một con thú!
CELEBRITY là người nổi tiếng, PRIVACY là sự riêng tư, và AUTOGRAPH là chữ ký lưu niệm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.
PAULINE: As a celebrity, I have so little privacy. Fans follow me everywhere. They’re constantly taking my picture, staring at me or begging me for my autograph. Just once, I’d like to TURN THE TABLES. If I treated them like they treat me, then they might understand what it feels like to be hunted like an animal!
TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ có động từ TO TURN. Một là TURN A BLIND EYE nghĩa là cố ý lờ đi hay bỏ qua, và hai là TURN THE TABLES nghĩa là xoay ngược tình thế. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.