Từ và Thành ngữ 190: Add Fuel to the Fire, Against All Odds

  • Huyền Trang
Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms 190. Quý vị cũng có thể nghe dẫn giải chi tiết của Huyền Trang và Brandon Garner cho bài học này và tải xuống bản PDF ở đây.

Your browser doesn’t support HTML5

Nghe toàn bộ bài học



ADD FUEL TO THE FIRE
Fuel là chất đốt hay nhiên liệu và fire là ngọn lửa. Ðộng từ to add nghĩa là thêm vào. Vì thế, add fuel to the fire có nghĩa là thêm dầu vào lửa, hay làm một điều gì khiến tình hình trở nên tệ hại hơn.

Những ai từng đi máy bay đều ngày càng bất mãn với cách cư xử của các hãng máy bay. Một hành khách than phiền như sau:

Passengers like me are fed up with the airline industry. First, they charged us more for checking a bag while discontinuing free meals during flights. That was bad enough. To add fuel to the fire, they’re talking about charging us for pillows and blankets. That’s outrageous. That’s why consumer complaints have increased so dramatically!

Your browser doesn’t support HTML5

Nghe ví dụ


(Những hành khách như tôi đang chán ngấy với ngành hàng không. Thoạt tiên, họ bắt chúng tôi trả thêm tiền để gửi một túi xách hành lý mà lại ngưng cho ăn miễn phí trong lúc bay. Đó đã là tệ lắm rồi. Họ còn đổ thêm dầu vào lửa khi dự tính buộc chúng tôi trả tiền để dùng gối và chăn mền trên máy bay. Thật là quá sức. Vì thế số người than phiền đã tăng rất cao!)

To be fed up là chán ngấy, to charge là tính tiền, đòi trả tiền, và to complain là than phiền

Trong thí dụ sau đây, hành vi sai trái của một thanh niên đã khiến cho anh và bạn gái anh đoạn tuyệt với nhau:

It’s not surprising that Ellen broke up with Tom. At the party last weekend, she overheard him criticizing her for not watching her weight. The situation got worse when she later caught him exchanging phone numbers with one of her girlfriends. No doubt, that added fuel to the fire. By the next morning, she had quit seeing him.

Your browser doesn’t support HTML5

Nghe ví dụ


(Cô Ellen và anh Tom chia tay nhau không phải là điều đáng ngạc nhiên. Tại buổi tiệc cuối tuần trước, cô nghe lỏm được là anh chê cô không để ý gì đến chuyện lên cân. Tình hình còn tệ hơn nữa khi sau đó cô bắt gặp anh đang trao đổi số điện thoại với một trong số các bạn gái của cô. Dĩ nhiên chuyện này như là đổ thêm dầu vào lửa. Sáng hôm sau, cô đã không còn gặp anh nữa.)

To break up with someone là chia tay, cắt đứt quan hệ với ai; và to quit là ngưng.
AGAINST ALL ODDS
Against all odds có nghĩa là bất chấp sự chống đối mạnh mẽ hay mọi điều kiện nguy hiểm, bất lợi.

Anh Jim kể lại câu chuyện ly kỳ về một người láng giềng của anh như sau:

I ran into one of my neighbors the other day. Here was a guy who had been in a terrible motorcycle accident. After he suffered serious injuries and fell into a coma, his doctors didn’t think he’d live. But against all odds, he recovered and is now nearly back to normal.

Your browser doesn’t support HTML5

Nghe ví dụ


(Hôm nọ tôi bất ngờ gặp một người láng giềng của tôi. Anh chàng này trước đó đã bị một tai nạn xe gắn máy khủng khiếp. Sau khi anh bị thương trầm trọng và nằm hôn mê bất tỉnh, các bác sĩ nghĩ rằng anh sẽ không sống sót. Thế mà bất chấp mọi sự hiểm nghèo, anh đã hồi phục và bây giờ anh hầu như đã trở lại bình thường.)

Injury là vết thương và coma là hôn mê.

Chesley “Sully” Sullenberger trước đây không phải là cái tên được nhiều người biết tới. Tuy nhiên, phi công này đã nổi tiếng sau vụ ông đáp chiếc máy bay xuống dòng sông Hudson ở thành phố New York. Câu chuyện như sau:

Not long after a US Airways flight left New York City on January 15, 2009, it ran into a flock of birds and lost engine power. Captain Sullenberger knew he couldn’t make it to an airport. There was one option left. Most of the 155 passengers and crew held out little hope for survival. Yet, against all odds, “Sully” safely landed the plane on the river below.”

Your browser doesn’t support HTML5

Nghe ví dụ


(Ít lâu sau khi một chiếc máy bay của hãng hàng không US Airways rời thành phố New York hôm 15 tháng giêng năm 2009 máy bay đâm phải một đàn chim và động cơ bị mất điện. Phi công Sullenberger biết rằng ông không thể bay tới một phi trường kịp. Chỉ còn một lựa chọn duy nhất. Phần đông số 155 hành khách và phi hành đoàn chỉ có ít hy vọng sống sót. Tuy nhiên, bất chấp mọi hiểm nguy, ông Sully đã hạ cánh an toàn trên dòng sông ở bên dưới.)

Flock là một đàn, một bầy; option là sự lựa chọn, giải pháp; và crew là phi hành đoàn.