Kính chào quí vị thính giả. Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 37 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are HAD BETTER and LET BYGONES BE BYGONES.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là HAD BETTER và LET BYGONES BE BYGONES.
Your browser doesn’t support HTML5
Mai Lan and Mike visited Tim Brown yesterday. Mike had not seen Tim for many years even though they were very close friends in their teen age. The three of them spent nearly four hours together and it was a happy ending for all, thank God!
Mai Lan và Mike vừa tới thăm Tim Brown ngày hôm qua. Trước đó Mike không gập Tim rất nhiều năm mặc dầu họ là bạn thân thời niên thiếu. Cả ba chơi với nhau gần 4 giờ và sau cùng ai nấy đều vui vẻ. Cám ơn Trời!
MIKE: Thank you, Mai Lan. You were so good at getting Tim and me back together.
Cám ơn Mai Lan. Cô giỏi quá, xắp xếp cho Tim với tôi hòa giải với nhau.
MAI LAN: When I heard that the two of you were very good friends for a long time, but then drifted apart for no sensible reasons, I wanted to see the two of you resume your friendship.
Khi tôi nghe rằng hai anh là bạn thân trong nhiều năm, rồi xa nhau không có lý do chính đáng, tôi thật lòng muốn hai anh nối lại tình bạn.
MIKE: Yes. We were really good friends in high school. We used to walk together to school and play soccer on weekends. We shared our secrets, too.
Đúng vậy. Tụi tôi là bạn thân hồi học trung học. Tụi tôi cùng đi bộ tới trường và đá banh cuối tuần, chia xẻ tâm tình nữa.
MAI LAN: Then why did you two drift apart?
Vậy thì tại sao hai anh lại xa nhau ?
MIKE: Well. He told me a confidential matter. Unfortunately, someone knew about it and told others. Tim thought I betrayed him and refused to talk to me from then on.
Ồ. Tim tâm sự với tôi một chuyện. Chẳng may một người nào đó biết chuyện và nói ra với người khác. Tim cho rằng tôi phản bội anh ta rồi từ đó tuyệt giao với tôi.
MAI LAN: I’m so glad we sat down and straightened things out. Now, you two can be good friends again.
Tôi mừng là chúng ta ngồi cùng nhau và nói thẳng ra mọi sự để giải hòa. Bây giờ hai anh thân lại với nhau.
MIKE: I hope so, but Tim had better think twice before coming to such a decision as severing a friendship.
Tôi hy vọng thế, nhưng Tim “had better” nghĩ cho kỹ trước khi đi tới quyết định cắt dứt tình bạn.
MAI LAN: “Had better”? What does this mean?
“Had better”? Nghĩa là gì thế ?
MIKE: Had H-A-D better B-E-T-T-E-R means “should”. He should think twice and not disappoint me again.
Had H-A-D better B-E-T-T-E-R nghĩa là “nên”, “cần phải”. Anh ta nên nghĩ cho kỹ và không làm tôi thất vọng nữa.
MAI LAN: I agree. I think Tim is a bit sensitive, so we had better be more caring toward him and show him we are his true friends.
Tôi đồng ý. Tôi nghĩ Tim khá nhạy cảm. Vậy thì ta nên chăm sóc anh ta hơn và tỏ rõ cho ảnh biết chúng ta là bạn thật lòng với ảnh.
MIKE: Whenever I think about how he treated me at that time, I’m not happy at all; but I’m willing to let bygones be bygones.
Mỗi khi tôi nghĩ tới anh ta đối xử với tôi như thế hồi đó, tôi không vui chút nào, nhưng tôi sẵn sàng “let bygones be bygones”.
MAI LAN: “Let bygones be bygones”, this is a new phrase for me.
“Let bygones be bygones”, đây là một câu mới đối với tôi.
MIKE: Let bygones B-Y-G-O-N-E-S be B-E bygones B-Y-G-O-N-E-S means “forget about what happened in the past”.
“Let bygones B-Y-G-O-N-E-S be B-E bygones B-Y-G-O-N-E-S” có nghĩa là “bỏ qua chuyện cũ”, quên đi những cái gì đã xảy ra trong quá khứ.
MAI LAN: I really like this idea. If we carry ill feelings in our hearts for a long time, we will not be able to enjoy good things in life. We only make ourselves miserable!
Tôi thích ý kiến này. Nếu ta giữ những cảm xúc tiêu cực trong tâm thì ta không thể sống với bao nhiêu niềm vui khác trong đời. Ta chỉ tự làm mình khổ thôi.
MIKE: I’d better remember well what you just said. Seriously, I think both you and I are not that type. We’re generally easygoing; we get along well with our families and friends, don’t we?
Tôi cần nhớ kỹ điều cô mới nói. Thực ra tôi nghĩ cả hai chúng ta đều không phải là loại người như vậy. Thường thường chúng ta dễ chịu, hòa hợp với họ hàng bạn bè. Đúng không ?
MAI LAN: Did you just say“I’d better”?
Có phải anh vừa nói “I’d better” không ?
MIKE: Yes. “I’d better” is the contracted form of “I had better». It’s often used in spoken English and in writing, too.
Đúng vậy. “I’d better” la` hình thức ngắn gọn của “I had better». Người ta hay dùng hình thức này khi nói và cả khi viết tiếng Anh.
MAI LAN: Then we’d better stop our conversation now and start doing our homework.
Vậy thì bây giờ chúng ta nên ngừng nói chuyện và bắt đầu làm bài.
MIKE: OK Mai Lan. Remember once you told me that I was overweight? I’ll let bygones be bygones and forgive you.
OK Mai Lan. Cô có nhớ là một lần cô bảo tôi béo phì không? Tôi bỏ qua chuyện cũ và tha cho cô đấy nhé.
MAI LAN: Come on, Mike. I never meant that. I was just joking! Look in the mirror, don’t you think you look just right and just like Mr. Universe? How does that sound?
Thôi mà, Mike. Tôi không bao giờ có ý đó. Tôi nói đùa thôi. Nhìn vào gương kìa, anh không thấy là anh trông đẹp người, giống như lực sĩ đẹp thế giới sao ? Nghe được chưa ?
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : HAD BETTER nghĩa là NÊN, CẦN PHẢI và LET BYGONES BE BYGONES nghĩa là CHUYỆN CŨ BỎ QUA. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.