Xin mời quý vị theo dõi bài học THÀNH NGỮ MỸ THÔNG DỤNG “POPULAR AMERICAN IDIOMS” bài số 45 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, do Hằng Tâm và Brandon phụ trách.
The two idioms we’re learning today are A PICKY EATER and WISDOM TEETH.
Trong bài học hôm nay, hai thành ngữ ta học là A PICKY EATER và WISDOM TEETH.
Your browser doesn’t support HTML5
Mike’s friend Mark treated him and Mai Lan to a very special dinner last week. They went to a French restaurant at the heart of town. Mike had heard about this restaurant before, he knows it is a high-end restaurant where the setting is lovely, the service impeccable and the food highly rated. He cautioned Mark about the high cost of the dinner, but Mark insisted on inviting them.
Mark, bạn của Mike, mời Mike và Mai Lan đi ăn một bữa ăn đặc biệt tuần trước. Họ đến một tiệm cơm Pháp ở giữa thành phố. Mike đã nghe nói về tiệm này rồi, anh biết đó là một tiệm lịch sự, có khung cảnh đẹp, tiếp đón rất nồng nhiệt và thực phẩm được đánh giá cao. Mike nhắc Mark là tiệm này đắt lắm, nhưng Mark nhất quyết mời họ.
MIKE: Mai Lan, it was a wonderful dinner we had last night, wasn’t it?
Mai Lan, bữa ăn tối qua tuyệt vời, phải không?
MAI LAN: Positively. I was truly impressed. The table was decorated in such a lovely way. I particularly like the centerpiece, a gorgeous fresh-cut peony in a simple vase!
Chắc chắn như vậy. Tôi thực sự có ấn tượng đẹp. Bàn ăn trang nhã lắm. Tôi đặc biệt thích bình hoa ở giữa bàn, một bông hoa thược dược thật tươi đẹp trong một cái bình giản dị.
MIKE: The whole setting is lovely. The colors are pleasing to the eye, the background music very sweet. I really like the place.
Cả khung cảnh thật dễ thương. Mầu sắc nhẹ nhàng, hợp mắt, nhạc đệm êm đềm. Tôi thích chỗ đó lắm.
MAI LAN: And the food! Oh so good. The onion soup. Wow! I’ve never had a better soup. The duck with white beans was extraordinary. I’ve got to learn how to make it.
Và thức ăn! Ngon quá. Món súp hành, ồ. Tôi chưa bao giờ ăn món súp ngon hơn. Món vịt nấu đậu trắng, tuyệt. Tôi phải học nấu món này.
MIKE: What I had: escargot, chicken with olives, yummy!
Tôi ăn ốc bỏ lò, thịt gà nấu olives, ngon lắm !
MAI LAN: The desserts, little chocolates looking so pretty and the ice-cream, a beautiful plate, such flavor!
Món tráng miệng, những chiếc kẹo sô-cô-la nhỏ trông đẹp mắt và cà-rem, đĩa tráng miệng thật đẹp, vị thật ngon!
MIKE: When Mark eats out, he chooses the best place possible. He’s a picky eater.
Khi Mark ăn cơm tiệm, anh ta chọn tiệm ngon nhất anh tìm được. Anh ta là người kỹ về ăn uống.
MAI LAN: A picky eater?
A picky eater?
MIKE: Yes. A picky P-I-C-K-Y eater E-A-T-E-R is selective about food. He doesn’t necessarily pick expensive food, but he’s not willing to try new food. He prefers food he’s comfortable with.
Đúng đó. Một picky P-I-C-K-Y eater E-A-T-E-R là người ăn uống chọn lựa. Không hẳn là anh ta phải chọn thức ăn đắt tiền, nhưng không muốn ăn thử thức ăn mới. Anh ta thích những món quen thuộc.
MAI LAN: Mark’s comfortable with French food?
Mark thích thức ăn Pháp à ?
MIKE: Yes. His family lived in France for two years when he was young. So he’s happy with French cuisine. Well. It’s expensive, too.
Đúng. Gia đình Mark sống ở Pháp hai năm khi Mark còn nhỏ nên Mark thích cơm Pháp. Đắt lắm đó.
MAI LAN: Someday, can we take him to Mi Casa, to reciprocate?
Hôm nào đó chúng ta đưa anh tới tiệm Mi Casa để đáp lại được không?
MIKE: Well, Mi Casa is a Mexican restaurant. We like it there, but I don’t know about him. As I said, picky eaters don’t like to try new dishes. Maybe, we can slowly introduce him to that cuisine.
Ồ, Mi Casa là một tiệm ăn Mễ Tây Cơ (Me-xi-co). Chúng ta thích, nhưng tôi không biết Mark có thích không. Như tôi nói, những người khó ăn không thích thử món mới. Có lẽ ta nên từ từ giới thiệu cho anh thực phẩm đó.
MAI LAN: OK. Let’s make our decision later, but don’t forget to invite his girl friend Lisa.
OK. Mình sẽ quyết định sau, nhưng đừng quên bạn gái của anh ta, Lisa.
MIKE: No, we won’t. Lisa didn’t come with us last time because she had a terrible toothache.
Không, mình sẽ không quên. Lisa không đi với chúng ta kỳ trước vì cô bị đau răng lắm.
MAI LAN: Really? Was it a cavity or gum disease?
Thực à? Răng sâu hay bệnh về lợi ?
MIKE: No. Mark said she had problems with her wisdom teeth.
Không. Mark nói cô ta có vấn đề về wisdom teeth.
MAI LAN: Wisdom teeth? The molars at the back of your mouth?
Wisdom teeth? Răng hàm ở phía sau miệng đó hả ?
MIKE: Right. Wisdom W-I-S-D-O-M teeth T-E-E-T-H. They erupt when we are older, normally at the age 18-20, in some cases even sooner.
Đúng. Wisdom W-I-S-D-O-M teeth T-E-E-T-H. Nó mọc lên khi ta lớn rồi, thường vào khoảng 18-20 tuổi, có khi sớm hơn.
MAI LAN: When we’re no longer babies, when we’re wiser, so, they are called wisdom teeth, right?
Khi ta không còn là con nít, khi ta khôn lớn hơn, vì vậy gọi là wisdom teeth, răng khôn, đúng không ?
MIKE: I don’t know if we are wiser then, but older, yes! And when they erupt, it hurts badly. They are often taken out.
Tôi không biết là khi đó ta có khôn ngoan hơn không, nhưng già dặn hơn thì đúng. Và răng khôn mọc thì đau lắm, người ta hay nhổ đi.
MAI LAN: That reminds me of Larry. He had all four wisdom teeth removed at the same time. The dentist gave a pretty strong dose of anesthesia to numb his jaws and took out all the wisdom teeth! That sounds pretty painful to me!
Chuyện này làm tôi nhớ tới Larry. Anh ta bị nhổ bốn răng khôn một lần. Nha sĩ cho anh ta một liều thuốc tê khá mạnh để tê hàm và nhổ đi tất cả bốn răng khôn. Nghe đau quá đối với tôi.
MIKE: Yah. To me, too.
Tôi cũng thấy đau đó.
MAI LAN: OK. Let me try to prepare some ethnic food next weekend. We’re not picky eaters, aren’t we? And let’s hope we don’t have problems with our wisdom teeth, so we can enjoy the food!
OK. Để tôi thử nấu một món lạ tuần tới. Mình không phải là người kén ăn, đúng không? Và hy vọng mình không bị đau răng khôn để còn thưởng thức món ăn đó.
Hôm nay chúng ta vừa học hai thành ngữ : A PICKY EATER nghĩa là NGƯỜI KHÓ ĂN và WISDOM TEETH nghĩa là RĂNG KHÔN. Hằng Tâm và Brandon xin hẹn gặp lại quí vị trong bài học tới.