Bịnh co thắt cơ mí mắt (blepharospasm)

Thính giả tên Lâm Văn Việt hỏi:

“Thưa Bác sĩ,

Tôi tên Việt 31 tuổi ở Vĩnh Phúc. Tôi được đọc và nghe Bác sĩ trả lời cho bệnh nhân 39 tuổi ở Vĩnh Phúc, tôi thấy đúng với bệnh tôi đang mắc phải. Tôi đi rất nhiều lần và nhiều bệnh viện trung ương. Nhưng họ chuẩn đoán không ra và chữa không được.

Hiện tại mắt tôi cứ bị nhắm chặt lại và có cảm giác cộm, khô rát trong mắt và nhức nhối xung quanh vùng mắt. Tôi uống nhiều chất Pregabalin thì có cảm giác đỡ đau mà dễ mở được mắt hơn, nhưng chỉ là chút ít.

Tôi nghe Bác sĩ nói có thuốc gì đó có tác dụng, tôi xin được tư vấn.

Xin cảm ơn Bác sĩ.”

Bác sĩ Hồ Văn Hiền trả lời:

Your browser doesn’t support HTML5

Bịnh co thắt cơ mí mắt (blepharospasm)

Mắt chúng ta có mí trên và mí dưới. Một số cơ phụ trách nhắm mắt (protractors: orbicularis oculi, corrugator, and procerus muscles) và một số cơ phụ trách mở mắt (retractors). Hai nhóm này hoạt động đối nghịch chiều với nhau, khi nhóm này co thì nhóm kia giãn ra, hoặc ngược lại. Cảm giác nhận từ mắt đi vào não bộ trung ương, và tín hiệu xuất phát theo dây thần kinh số 7 (thần kinh mặt, facial nerve) ra lịnh cho các cơ nhắm mắt co vào.

Có lẽ rối loạn gốc nằm ở các phần nằm sâu trong não bộ gọi là "nhân cơ bản" (basal ganglion, nucleus basalis) điều tiết các vận động có ý thức cũng như một số vận động theo thói quen như tật nghiến răng teeth grinding, bruxism), chớp mắt. Lúc cơ chế này hoạt động không nhịp nhàng (defective circuit), mức quân bình các lực giữa các cơ quanh mắt bị rối loạn (dystonia), và người bịnh sẽ cảm thấy một vùng nào đó hay nhiều vùng trong một hoặc hai mí mắt co, giật, hoặc co quắp lại không phải lúc, và chúng ta gọi là bịnh co quắp mí mắt (blepharospasm: blepharo= mí mắt, spasm: co quắp, co thắt).

Đa số không có nguyên nhân rõ rệt ( BEB: Benign Essential Blepharospasm).

Tuổi thường gặp là 50-70, đàn bà nhiều gần gấp đôi đàn ông.

Triệu chứng:

Lúc đầu có thể chỉ là mắt chớp nhanh hơn, thấy giật mí mắt, cảm giác co bóp (eyelid spasm), hay giật giật mí mắt (eye tic) không kiểm soát được. Có thể giật ở vùng giữa mặt hoặc vùng dưới mặt.

Bịnh nặng có thể làm bịnh nhắm mắt chặt lại, khó mở mắt ra, hoặc mở mắt ra thì đau nhức, nhất là nhìn lên phía trên. Bịnh nhân có thể tránh xem tivi, đọc sách vì khó chịu hay đau. Mắt có thể khô, khó chịu lúc ra ánh sáng, và bác sĩ có thể định bịnh lầm là bịnh dị ứng mắt, bịnh khô mắt vì thiếu nước mắt (dry eyes).

Bịnh nhân có thể dễ chịu hơn sau khi ngủ một giấc, thư giản, nhìn xuống, hát, nói hay humming (hát hư hư không ra lời).

Một số thuốc bịnh nhân dùng liên hệ với chứng này, ví dụ: thuốc chữa Parkinson; lúc bịnh nhân ngưng thuốc an thần.

Chữa trị:

Mang kính mát (màu xám/gray) chặn các tia cực tím, làm giảm bịnh mắt đau do nhạy cảm với ánh sáng (oculodynia due to photosensitivity).

Đội nón che nắng. Tránh stress, giảm stress.

Tập trung vào một việc gì đó như đan, may, làm vườn, nấu ăn (nhìn xuống làm đỡ triệu chứng hơn). Có thể thử hút gió, hát, “humming”, đàn. Một số người giảm triệu chứng tạm thời nếu uống diphenhydramine (Benadryl).

Chữa các bịnh về mắt như viêm các phần khác nhau của mắt nếu có ( vd:viêm mí mắt/blepharitis), khô mắt , dị ứng mắt.

Thuốc men: thường không hiệu nghiệm lắm vì thuốc tác dụng trên não bộ trung ương, nên cơ chế tác dụng chưa hiểu rõ. Những thuốc như thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic antidepressant), thuốc an thần như lorazepam, clonazepam; thuốc chống spasm dùng trong bịnh Parkinson (Artane). Thuốc men chỉ hiệu nghiệm chừng 15% trường hợp, theo Viện Mắt của Mỹ.

Chích botulinum A toxin (Botox) là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Thuốc do một con vi khuẩn sản xuất, chích vào cơ liên hệ làm gián đoạn truyền dẫn thần kinh từ dây thần kinh qua cơ và làm cho cơ tê liệt. Thông thường dùng với mục đích thẩm mỹ, xoá các vết nhăn trên mặt. Trong trường hợp này cơ làm giật mi mắt không giật nữa. Sau 2-3 ngày, bịnh nhân cảm thấy thuyên giảm. Thuốc tác dụng tối đa sau 5-7 ngày, được vài tháng (6-9) thì hết hẳn tác dụng, thường vài tháng phải chích lại ngăn chặn co giật tái xuất hiện.

Trường hợp hiếm hơn, nếu Botox không hiệu nghiệm trong một số trường hợp mắt đau nhiều, khó mở ra bác sĩ có thể cắt bỏ (myomectomy) một số cơ nhỏ phụ trách nhắm mắt (protractor muscles).

Cần tìm đến bác sĩ có kinh nghiệm dùng độc tố botulinum. Sau đây là cảnh báo về loại thuốc này (Black Box Warnings):

Sự lan toả xa của tác dụng độc tố (Distant spread of toxin effect). Các sản phẩm chứa độc tố botulinum có thể lan từ vùng tiêm để sinh ra các triệu chứng phù hợp với các ảnh hưởng độc tố botulinum ví dụ như suy nhược, suy nhược toàn bộ các cơ, thấy một thành hai (diplopia), thị lực mờ (blurred vision), sụp mí mắt (ptosis), khó nuốt, khó nói thành tiếng (khó phát âm, nói khào khào; dysphonia), nói đớ (loạn vận âm, dysarthria), són tiểu, suy hô hấp.
Những triệu chứng này từng đã được báo cáo vài giờ đến vài tuần sau khi tiêm thuốc.

Khó nuốt và khó thở:

Có thể đe dọa tính mạng, và đã có báo cáo về các trường hợp tử vong.
Nguy cơ lớn nhất ở trẻ em được chích thuốc này điều trị tình trạng co rút (spasticity).

Cũng có thể xảy ra ở người lớn, đặc biệt ở những người có các bịnh làm cho họ dễ bị khó thở, khó nuốt hơn (ví dụ bệnh thần kinh vận động ngoại vi, "xơ cứng cột bên teo cơ" (ALS), hoặc các rối loạn về điểm nối thần kinh với cơ (myasthenia gravis, hội chứng Lambert-Eaton).

Một phẫu thuật khác là làm gián đoạn các dây thần kinh giao cảm (sympathetic nerve fibers) đi vào mắt (superior cervical ganglion block) vì các dây này phụ trách đem về não bộ những cảm giác bất bình thường từ mắt (từ đó gây ra phản ứng bất bình thường là co giật các cơ mi mắt).

Những trường hợp bịnh nhân từ chối giải phẫu và chích botox không giải quyết được (phải chích vài tháng một lần, đắt tiền), một số bác sĩ dùng phương pháp dùng từ đầu thế kỷ thứ 20 là chích alcohol vào đường đi dây thần kinh và cơ quanh mắt. Có thể gây biến chứng như méo mặt, nhắm mắt không chặt.

Xin nhắc lại tất cả các nhận xét trên chỉ có tính cách thông tin tổng quát. Bịnh nhân cần được bác sĩ riêng khám cho mình và có quyết định cần thiết.

Độc giả có thể đọc thêm về bịnh blepharospasm ở trang web sau đây, các câu hỏi được trả lời chi tiết và dùng ngôn ngữ giản dị (tiếng Anh):

http://www.dystonia.org.uk/pdf/Supplements/Blepharospasm%20supplement%20-%20Spring%2008.pdf

Chúc bịnh nhân may mắn.

Bác sĩ Hồ Văn Hiền

Ngày 19 tháng 3 năm 2018

Reference

Oral Hemorrhagic Blister: An Enigma
BM Shashikumar, R Raghunatha Reddy, and MR Harish

Indian Journal of Dermatology

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3778802/

Quý vị có thể xem và nghe lại các bài giải đáp trên mạng Internet ở địa chỉ voatiengviet.com

Quý vị muốn được giải đáp các thắc mắc về những vấn đề y học thường thức, xin gọi đến số (202) 205-7890, hoặc E-mail đến địa chỉ <vietnamese@voanews.com>.