Đường dẫn truy cập

Hỏi đáp Anh ngữ: Tại sao sau 'key to' lại có verb-ing?


Hỏi: Cháu đọc được câu sau đây trong phần GoEnglish.me:
"Communication is the key to making a team work together successfully."
Điều cháu không hiểu ở đây là vì sao lại nói key to making mà không nói key to make như sau:

"Communication is the key to make a team work together successfully."
Nếu cháu nói như vậy thì có bị sai không, mong chú giải thích giúp cháu vì ngay cả cháu hỏi thầy Anh văn thì thầy cũng không giải thích được, bảo cháu cứ thuộc lòng cấu đó vì người Mỹ họ nói như vậy!
Rất cám ơn chú.và mong nhận được lời giải thích từ chú.
Cháu Tuấn.

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi trong câu:

“Communication is the key to making a team work together successfully.”

Tạm dịch:

Sự truyền đạt ý tưởng là điều chủ chốt khiến cho một nhóm làm việc chung với nhau có kết quả tốt đẹp.

Bạn hỏi trong câu trên tại sao dùng making, và bạn cũng hỏi có thể dùng make được không:

“Communication is the key to make a team work together successfully.”

Trước hết chữ “key” giữ nhiều từ loại khác nhau.

- Key làm noun: chìa khóa, bí quyết, câu giải đáp, đồ mở hộp, phương tiện đạt tới, nốt nhạc.

Ví dụ: A can that has a key attached.

- Key có thể làm adjective: chủ chốt, quan trọng: a key decision. Hay a key issue: vấn đề quan trọng.

Ví dụ: The decision will be key.

The key element of the thesis: phần chính của tiểu luận cao học.

- Key có thể là verb: to lock with a key (khóa), to regulate the pitch of: lên dây đàn piano.

=> Nhóm chữ “key to” có thể coi như một idiom và thường theo sau bởi một danh từ hay danh động từ (gerund).

Ví dụ: The key to happiness (bí quyết đem đến hạnh phúc).

Diet and exercise is the key to good health (ăn kiêng thịt mỡ và nhiều rau và tập là bí quyết mang lại sức khỏe tốt).

The answer to a mystery: Câu giải đáp một điểu bí ẩn.

The key to success: Chìa khoá (nghĩa bóng) đưa đến thành công.

The key to training a dog: Bí quyết huấn luyện cho chó vâng lời chủ.

The key to the whole problem: Cách giải quyết cả vấn đề.

Ví dụ: Bob said that the key to his success is working hard, being on time, and having lots of luck.

Bob nói bí quyết thành công của anh là làm việc chăm chỉ, đúng giờ và nhiều may mắn.

Nhận xét: Xem những thí dụ tên thì thấy sau the “key to” là một noun hay một “danh động từ”, thường gọi là gerund. Lối viết này coi như một idiom hay phrasal verb. Nghĩa là muốn viết như người Mỹ thì dùng gerund sau “key to” hay một noun, chứ không dùng một verb sau “key to”, tuy rằng viết Communication is the key to make a team work together successfully không phải là sai.

Lý do:

To hay toward chỉ một phương hướng hay một mục tiêu, coi như một preposition chứ không phải là một dấu hiệu của một infinitive. Ví dụ như trong câu He decided to study medicine thì to đứng trước study là dấu hiệu sau nó là động từ chưa chia infinitive. Nhưng trong I look forward to seeing you (Tôi mong chờ được gặp bạn, thì to là một giới từ). Nhắc lại: Một qui luật văn phạm là sau preposition có thể dùng một noun hay nếu có một động từ theo sau thì động từ ở dạng v-ing.

Bởi vậy dùng key to making khiến câu văn idiomatic.

Tương tự: To be used to = quen + noun hay v-ing.

Ví dụ: I was in England for a few years so I’m used to driving on the left.

Tôi ở bên Anh vài năm nên giờ quen lái xe bên trái.

Phân biệt với infinitive có to như trong used to chỉ thói quen trong quá khứ như câu I used to smoke a pipe, but I quit smoking a few years ago. To đứng trước smoke trong câu này là dấu hiệu của một infinitive.

Tóm lại:

Sau key to nếu có động từ theo sau thì thường dùng dạng v-ing.

Sau đây là vài động từ theo sau bởi một noun hay gerund:

I look forward to hearing from you: Tôi mong được bạn hồi âm.

Do you object to night work? bạn có bằng lòng làm việc ca tối không? (object to + noun)

Do you object to working on Sundays? (object to + v-ing)

(Có thể theo sau bởi noun hay –ing)

I’ll get around to cleaning up the room sooner or later.

Thế nào rồi tôi cũng để thì giờ ra lo dọn phòng cho sạch dù sớm hay muộn.

I’m not accustomed to giving personal information over the phone. Tôi không quen cho tin tức cá nhân qua điện thoại.

Tham khảo:

Michael Swan. Practical English Usage

3rd ed. OUP, 2009. “ing-forms”

Chúc bạn mạnh tiến.

XS
SM
MD
LG