TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ Enlgish American Style hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới. Một là Hard Sell nghĩa là dùng áp lực mạnh để bán hàng, hai là Hard Hat nghĩa là công nhân có khuynh hướng bảo thủ, và ba là A Hard Row to Hoe nghĩa là một công tác rất khó khăn. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style kỳ trước chúng tôi có đem đến quý vị 3 thành ngữ trong đó có từ Hard nghĩa là cứng. Hôm nay chúng tôi xin gửi đến quý vị ba thành ngữ mới cũng có từ Hard. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.
VOICE: ( PAULINE): The first idiom is “Hard Sell”, “Hard Sell”.
TEXT: (TRANG): Hard Sell có một từ mới là Sell đánh vần là S-E-L-L nghĩa là bán. Người Mỹ dùng Hard Sell để chỉ việc dùng áp lực mạnh để thuyết phục người khác mua một món hàng nào đó. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nhận được một cú điện thoại từ một người muốn bán báo . Chị cho biết như sau:
VOICE: (PAULINE): This salesman is so aggressive he wouldn’t take “ No” for an answer . He kept on talking for a long time . Finally I got mad and told him I liked the magazine but his hard sell didn’t work on me. Then I hung up the phone on him.
TEXT: ( TRANG): Chị Pauline nói: Anh bán hàng tỏ ra hết sức năng nổ và nhất định không chịu nghe người khác từ chối . Anh ta tiếp tục nói rất lâu. Cuối cùng tôi nổi giận và nói với anh ta rằng tôi thích tờ tạp chí mà anh ta muốn bán cho tôi, nhưng lối dùng áp lực của anh ta không thuyết phục được tôi. Rồi tôi cúp điện thoại.
Một vài từ mới mà ta cần biết là: Aggressive đánh vần là A-G-G-R-E-S-S-I-V-E nghĩa là xông xáo, năng nổ, và To Hang Up đánh vần là H-A-N-G và U-P nghĩa là cúp điện thoại. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): This salesman is so aggressive he wouldn’t take “No” for an answer . He kept on talking for a long time . Finally I got mad and told him I liked the magazine but his hard sell didn’t work on me. Then I hung up the phone on him.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (PAULINE): The second idiom is “Hard Hat”, “Hard Hat”.
TEXT: (TRANG): Hard Hat nghĩa đen là cái mũ hay nón cứng. Đây là loại mũ bảo hiểm làm bằng kim loại mà công nhân trong ngành xây dựng hay những ngành khác đội để tránh nguy hiểm nếu có vật nặng rơi lên đầu. Kể từ thập niên 1960, thành ngữ Hard Hat được dùng để chỉ công nhân xưởng thép, thợ điện, thợ hồ và những người làm việc trong các xưởng máy, là những người nổi tiếng có khuynh hướng chính trị bảo thủ. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nhắc lại thời chiến tranh Việt Nam khi nhiều sinh viên tỏ ra chống chiến tranh trong khi phần đông các công đoàn ủng hộ cuộc chiến này.
VOICE: (PAULINE): Back 35 years ago student groups and hard hats marched in public demonstrations against each other’s stands on the war. Sometimes these ended up in fights with both sides using their fists on each other.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Cách đây 35 năm, các đoàn thể sinh viên và công nhân đã mở những cuộc biểu tình chống lập trường của nhau về cuộc chiến tranh. Đôi khi, những cuộc biểu tình này kết thúc bằng những vụ ẩu đả và hai bên dùng nắm đấm để đánh nhau.
Những từ mới đáng chú ý là: To March đánh vần là M-A-R-C-H, nghĩa là đi biểu tình, Stand, S-T-A-N-D-, Stand, nghĩa là lập trường, và Fist đánh vần là F-I-S-T nghĩa là nắm tay, nắm đấm. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): Back 35 years ago student groups and hard hats marched in public demonstrations against each other’s stands on the war. Sometimes these ended up in fights with both sides using their fists on each other.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ ba.
VOICE: (PAULINE): The third idiom is “A Hard Row To Hoe”, “Hard Row To Hoe”.
TEXT: (TRANG): “A Hard Row To Hoe” có từ Row đánh vần là R-O-W, nghĩa là một hàng cây hay một luống đất, và To Hoe đánh vần là H-O-E, nghĩa là cuốc đất hay xới đất. Vì thế người Mỹ dùng thành ngữ này để diễn tả một công việc hắc buá, rất khó làm , giống như xới đất tại một nơi đầy sỏi đá. Thí dụ sau đây có liên quan tới cuộc bầu cử tổng thống năm 1948. Lúc đó tổng thống Harry Truman ra tranh cử thêm một nhiệm kỳ thứ nhì, nhưng không có mấy hy vọng vì ứng cử viên thuộc đảng cộng hòa là ông Thomas Dewy được nhiều người ủng hộ hơn, và mọi người tin là ông Dewey sẽ thắng. Tuy nhiên, buổi sáng sau ngày bầu cử, kết quả đã hoàn toàn trái ngược. Chị Pauline kể lại như sau:
VOICE: (PAULINE): But America woke up the next day to discover that Truman was the winner. The campaign had been a hard row to hoe for him, but it was one of the most remarkable election upsets in American history.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Tuy nhiên nước Mỹ thức dậy ngày hôm sau và khám phá ra rằng ông Truman là người thắng cuộc. Cuộc vận động tranh cử trước đó đã rất khó khăn đối với ông nhưng đó là một trong những vụ thắng cử ngược đời đáng ghi nhớ nhất trong lịch sử Hoa kỳ.
Những từ mới mà ta cần biết là: To discover, đánh vần là D-I-S-C-O-V-E-R nghĩa là khám phá, hay nhận ra , và Upset đánh vần là U-P-S-E-T nghĩa là một sự đảo lộn, hay đảo ngược. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): But America woke up the next day to discover that Truman was the winner. The campaign had been a hard row to hoe for him, but it was one of the most remarkable election upsets in American history.
Đọc nhiều nhất
1