Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Bài học English American Style hôm nay là bài thứ ba nói về những thành ngữ dùng động từ To Kiss. Hai thành ngữ mới mà chúng ta sẽ học hôm nay là To Kiss Up To và To Kiss the Dust. Chúng tôi xin nhắc lại: 2 thành ngữ mới này là To Kiss Up To và To Kiss the Dust.
Trong đời sống hàng ngày chúng ta thường gặp một số người luôn luôn tìm cách lấy lòng thượng cấp để hưởng lợi bằng cách tâng bốc, tự nguyện làm những việc vặt, và quan trọng hơn cả là sẵn sàng đồng ý với những gì thượng cấp nói. Người Mỹ gọi hành độïng này là To Kiss Up To Someone, gồm những từ mà quý vị biết rồi. Những ai thích nịnh bợ tâng bốc cấp trên thường không được các đồng nghiệp ưa thích, như quý vị nghe trong thí dụ thứ nhất sau đây do anh Don Benson trình bày:
AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Nobody liked Jake because he spent all his time trying to kiss up to our boss. So we were delighted when Jane Brown got the promotion Jake was after with all his kissing up and flattery.
TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Không ai thích anh Jake cả vì anh ấy suốt ngày tìm cách tâng bốc ông chủ. Vì thế chúng tôi rất vui thích khi thấy cô Jane Brown được thăng chức vào chức vụ mà anh Jake theo đuổi trước đây bằng những lời nịnh bợ và o bế.
Những chữ mới cần biết là: Delighted, đánh vần là D-E-L-I-G-H-T-E-D, có nghĩa là vui vẻ, sung sướng; Promotion, đánh vần là P-R-O-M-O-T-I-O-N, có nghĩa là thăng chức; và Flattery, đánh vần là F-L-A-T-T-E-R-Y, nghĩa là tâng bốc. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Kiss Up To:
AMERICAN VOICE: (DON): Nobody liked Jake because he spent all his time trying to kiss up to our boss. So we were delighted when Jane Brown got the promotion Jake was after with all his kissing up and flattery.
TEXT: (TRANG): Như chúng tôi vừa nói, một cách để nịnh bợ thượng cấp là đồng ý với tất cả những gì ông ta nói, dù có sai đến đâu đi nữa, như quý vị nghe câu chuyện về anh Pete sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON): Pete goes further than anybody else in kissing up to the big boss. If the boss ever told us ”No matter what everybody thinks, the world is flat," Pete would say “ Yes Sir, it sure looks flat to me!”
TEXT: (TRANG): Anh Pete đã làm gì? Anh ấy đi xa hơn tất cả người nào khác trong việc tâng bốc ông chủ. Nếu có bao giờ ông chủ nói với chúng tôi rằng "Dù cho có ai nói gì đi nữa, trái đất cũng vẫn dẹt," thì anh Pete sẽ nói: "Thưa ngài đúng như vậy. Trái đất trông thật dẹt đối với tôi."
Những từ mới đáng chú ý là: Further, đánh vần là F-U-R-T-H-E-R, nghĩa là xa hơn; World, đánh vần là W-O-R-L-D, nghĩa là trái đất; và Flat, đánh vần là F-L-A-T, nghĩa là bằng phẳng hay dẹt. Bây giờ anh Don sẽ đọc lại cho quý vị nghe thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): Pete goes further than anybody else in kissing up to the big boss. If the boss ever told us ”No matter what everybody thinks, the world is flat,” Pete would say “Yes Sir, it sure looks flat to me!”
TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ hai trong bài học hôm nay là To Kiss the Dust, trong đó có một từ mới là Dust, đánh vần là D-U-S-T, nghĩa là cát bụi. Vì thế To Kiss the Dust nghĩa đen là hôn cát bụi và nghĩa bóng là chết. Thành ngữ này có lẽ xuất xứ từ những cuốn phim về những chàng cao bồi khai phá miền Tây nước Mỹ. Khi hai chàng cao bồi đấâu súng với nhau, họ rút súng ra bắn nhau và một người sẽ từ trên lưng ngựa ngã xuống đất chết, mặt chúi vào đất, như ta nghe trong thí dụ thứ nhất sau đây:
AMERICAN VOICE: (DON): I still love those old Westerns. I never get tired of the horses galloping, the riders chasing each other and in the end the bad guys getting shot, falling off their horses and kissing the dust.
TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Tôi vẫn thích những cuốn phim cao bồi ngày xưa. Tôi không bao giờ chán cảnh ngựa phi nhanh, cảnh những người cưỡi ngựa ruợt đuổi nhau, và cuối cùng là cảnh những kẻ gian ác bị bắn rơi khỏi lưng ngựa và rớt xuống đất chết.
Xin quý vị chú ý đến những từ mới sau đây: Western, đánh vần là W-E-S-T-E-R-N, nghĩa là phim cao bồi khai phá miền Tây nước Mỹ; To Gallop, đánh vần là G-A-L-L-O-P, nghĩa là phi nước đại; và To Chase, đánh vần là C-H-A-S-E, nghĩa là săn đuổi. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:
AMERICAN VOICE: (DON): I still love those old Westerns. I never get tired of the horses galloping, the riders chasing each other and in the end the bad guys getting shot, falling off their horses and kissing the dust.
TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Kiss the Dust còn có thể được dùng để chỉ sự thất bại của một công ty hay một dự án. Trong thí dụ thứ hai sau đây, anh Don nói về một quán cà phê mà anh ấy mở chung với người em:
AMERICAN VOICE: (DON): Well, we found out we had picked a bad location, and the cook we hired was drunk half of the time. Also our manager was stealing half of the receipts so our cafe kissed the dust in six months.
TEXT:(TRANG): Anh Don nói về quán cà phê của anh như sau: Chúng tôi khám phá ra là chúng tôi đã chọn một địa điểm xấu, còn anh đầu bếp thì say rượu cả nửa buổi. Ngoài ra, anh quản lý ăn cắp phân nửa số tiền thu được. Vì thế quán cà phê của chúng tôi đã đóng cửa 6 tháng sau đó.
Một số từ mới cần biết là: To Pick, đánh vần là P-I-C-K, nghĩa là chọn; Location, đánh vần là L-O-C-A-T-I-O-N, nghĩa là địa điểm; Drunk, đánh vần là D-R-U-N-K, nghĩa là say rượu; và Receipt, đánh vần là R-E-C-E-I-P-T, nghĩa là tiền thu nhập. Bây giờ mời quý vị nghe and Don đọc lại thí dụ này.
AMERICAN VOICE: (DON): Well, we found out we had picked a bad location, and the cook we hired was drunk half of the time. Also our manager was stealing half of the receipts so our cafe kissed the dust in six months.
TEXT:(TRANG): Thí dụ mà quý vị vừa nghe đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là To Kiss Up to Someone, nghĩa là nịnh bợ tâng bốc một người nào để hưởng lợi; và hai là To Kiss the Dust, nghĩa là chết, thất bại hay đóng cửa tiệm. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.